Thứ Ba, 16 tháng 4, 2013

Mẫu hình cá mập – 5-0


Mẫu hình cá mập – 4 giao dịch có thể

Tôi thực sự thích mấu hình cá mập - một trong những mô hình Harmonic yêu thích của tôi. Nó tương đối mới, được phát hiện bởi Scott Carney trong năm 2011.
Đây là những những mẫu hình cá mập

Về bản chất mẫu hình cá mập là một mẫu mới : 5-0  , bạn giao dịch từ C để nhắm mục tiêu D. (mục tiêu D không được hiển thị trong sơ đồ ở trên – Nó sẽ ở khoảng  AB = CD với Fibonacci 50% của đỉnh đáy B,C).
Theo cách giao dịch này, sau đó bạn sẽ có một chuỗi cơ hội giao dịch thú vị nữa.
Ngoài việc là một mô hình có thể giao dịch theo đúng nghĩa của nó, những mẫu cá mập cũng có thể dẫn tới 3 cách giao dịch tiếp theo khác.
Thứ nhất, Mẫu cá mập dẫn tới mẫu hình 5-0. Đây là mẫu hình 5-0. Bạn có thể thấy mẫu cá mập liên quan đến nó. (Lưu ý rằng không phải tất cả các mô hình 5-0 đều dẫn trước bởi mẫu cá mập).

Mục tiêu đầu tiên của mẫu hình cá mập là điểm D của một mô hình 5-0. Và bây giờ với 5-0 bạn có khả năng để thực hiện giao dịch  từ D theo hướng ngược lại của giao dịch theo mẫu cá mập trước đây của bạn.
Tiếp theo, Để ý rằng các điểm BCD của một mô hình 5-0 thường chính là XAB của mô hình rơi hay cua đang hình thành (với B ở mức 50% XA, nó có thể hình thành hoặc là mẫu hình con dơi hoặc cua).
Bây giờ chúng ta quan sát mẫu hình dơi hoặc Cua đang hình thành và nếu một điểm C đươc thực hiện - nếu như vậy, thì chúng ta có khả năng tham gia giao dịch kiểu BAMM  (Giao dịch ở mức giá B để nhắm mục tiêu D của mô hình đang hình thành). Nhưng chúng tôi chỉ tham gia BAMM nếu nó xu hướng chung  hiện thời. Không giao dịch BAMM theo hướng ngược xu hướng.
Cuối cùng – Hoặc có hoặc không có giao dịch BAMM được thực hiện, chúng ta vẫn có thể tham gia giao dịch mới với mẫu hình Dơi hoặc Cua  - nếu nó được hình thành.

Chủ Nhật, 14 tháng 4, 2013

ĐỌC VÀ HIỂU CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp với mục tiêu là cung cấp những thông tin hữu dụng cho người ra quyết định. Tuy nhiên để đọc và hiểu được Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp thì không phải ai cũng làm được
Đọc và hiểu báo cáo tài chính Doanh nghiệp do TS Nguyễn Hồng Thắng trình bày thuộc chương trình Doanh nghiệp & Hội nhập do HTV4 – Đài truyền hình TP Hồ Chí Minh thực hiện. Đây là một trong series Video bổ sung kiến thức kinh doanh cho các CEO, Doanh nhân tương lai. Các kiến thức cơ bản trong Kinh doanh được trình bày bởi các giảng viên có kinh nghiệm, giúp bạn có những kiến thức nền tảng để bước vào Kinh doanh, hướng tới thành công.


Download: http://www.mediafire.com/?l2j6w2cf2f7q54d

Xem online:
http://www.youtube.com/watch?feature=player_embedded&v=d3YzUY6zgLM
http://www.youtube.com/watch?feature=player_embedded&v=37EJ0PBhb8Q
http://www.youtube.com/watch?feature=player_embedded&v=-jAVwxQ8AVM
http://www.youtube.com/watch?feature=player_embedded&v=iKwb4OQirxU
http://www.youtube.com/watch?feature=player_embedded&v=SYOYsARueIs

Báo cáo tài chính là công cụ cuối cùng để chọn ra những công ty tốt, để đầu tư.
Trước đó chúng ta phải lọc theo ngành, xu hướng thị trường của ngành, vốn điều lệ của cty đó so với các công ty khác trong ngành, các chỉ số cơ bản như PE, ROA, ROE, EPS, … Cần lưu ý rằng tất cả các chỉ số kia có tuyệt đẹp thì cũng không thể đảm bảo cho 1 cổ phiếu của công ty đó sẽ tăng giá trong tương lai bởi có nhiều yếu tố chi phối. Chúng ta phải nhận ra và biết kết hợp các yếu tố này trong việc dự đoán.

Và xin nhớ rằng các chỉ số trên được tính tại 1 thời điểm cố định trong hiện tại, và điều đó đồng nghĩa với việc nó hoàn toàn có thể thay đổi trong tương lai theo cả hai chiều hướng tốt và xấu. Vậy một nhà đầu tư giỏi là người biết dự đoán các chỉ số trên ở tương lai của nó chứ ko phải ở hiện tại. Vậy làm sao để biết được chúng trong tương lai?

Chúng ta không thể biết chính xác nhưng có thể dự đoán với xác suất cao bằng cách nhìn vào các khả năng của công ty trong tương lai. Trong tương lai mặt hàng công ty đó kinh doanh sẽ như thế nào ? Đầu vào liệu có biến động gì không ? Tình hình tài chính nói chung trong hiện tại và tương lai gần là tốt hay xấu v.v…Tình hình tài chính của các công ty thuộc các lĩnh vực khác nói chung là tốt hay xấu ?

Một vd cụ thể để hiểu vấn đề này :
Cổ phiếu của nhiệt điện Phả Lại, mã PPC tại thời điểm thị trường đang xấu có các chỉ số rất đẹp, nếu mua nó không có gì phải bàn. 

(nói thêm chút xíu là tại sao nó đẹp : điện là ngành năng lượng, chủ yếu là thủy điện chỉ có 1 khấu hao duy nhất là khấu hao máy móc. Đầu vào là gì ? Nước. Nước có mất tiền mua không? Không. Đầu ra thì không bao giờ thiếu. Vậy các chỉ số của nó đẹp là điều tất nhiên.

Khi thị trường bắt đầu uptrend, vì nó mới chỉ bắt đầu thoát ra khỏi “ vùng xấu “ nên chỉ số của PPC vẫn được coi là đẹp so với các CP khác. Nhiều nhà đầu tư lão luyện nghĩ bụng với những chỉ số như mơ như vậy, khi mà thị trường bắt đầu uptrend, còn gì tuyệt hơn là mua vào và đợi một món lợi lớn. Và điều xảy ra thì đã không như họ mong đợi. PPC rớt giá ! Câu hỏi là tại sao.

Nhiều nhà đầu tư, kể cả NĐT lão luyện đều nhìn vào nhiều cái quá cao siêu mà ko để ý tới những cái bé nhỏ. Điện thì không thể có đột phá về lợi nhuận được, hay nói cách khác là nếu tình hình có tốt đến thế nào, doanh thu ngành điện là khó tăng nhiều, đơn giản là họ không thể phá giá điện và cũng khó có thể tăng sản lượng- đó là việc của nhà nước .

Khi mà các CP khác có mức đột phá về lợi nhuận, nó sẽ thu hút các nhà đầu tư. Tổng tiền là không đổi, đương nhiên khi tiền chảy về chỗ này nhiều thì chỗ kia sẽ phải ít đi. Chỗ ít trở thành chỗ kém hấp dẫn, thanh khoản thấp. và do vậy giá down là chuyện ắt xảy ra..

Kết thúc phần nói qua loa 1 chút trước khi đi vào BCTC

Để đọc được BCTC 1 cách chi tiết thì không đơn giản, nhưng đối với nhà đầu tư mới thì cũng có cách :
Có 1 số thứ cần quan tâm sau đây :
1. Dòng tiền : tiền và các thứ liên quan đến tiền
2. Lợi nhuận
3. Nợ ngắn hạn
4. Hàng tồn kho
5. Các khoản phải chi
6. Dự trữ, dự phòng

Tôi không nói các cái khác không quan trọng, nhưng với những người mới thì những chỉ số trên vừa là để xem lướt tương đối ok, vừa là để học cách xem BCTC sâu hơn sau này.

1. Dòng tiền 
Nói lên quy mô hoạt động của DN ở thời điểm nào đó. Dòng tiền mà tăng thì chứng tỏ quy mô hoạt động của DN đó đang mở rộng. Nói chung dòng tiền càng nhiều càng tốt, nhưng không phải lúc nào mở rộng sx cũng là tốt cả, chúng ta phải xem với từng tình hình cụ thể ở từng thời điểm cụ thể. 

2. Lợi nhuận (nói chung) 
Lợi nhuận thu được là tăng hay giảm, xem lợi nhuận thu được là do công ty mở rộng sản xuất, kinh doanh hiệu quả ( từ 1 lời 2 rồi lời 3 rồi lời 4 …vd như vậy ) hay là chỉ đơn giản tại 1 thời điểm nào đó, do 1 nguyên nhân khách quan, giá sản phẩm của công ty đó tăng giá do 1 nguyên nhân nào đó (vd như trời đột ngột rét đậm, các cty bán chăn trúng lớn chẳng hạn) . Công ty được hưởng sái mà thực chất họ chả có gì thay đổi về chất. v.v…Rồi lợi nhuận đó họ thu được có phải từ ngành chính của họ không? Chiếm bao nhiêu phần trăm? Hay do những khoản đầu tư bên ngoài mang tính thời vụ…

3. Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn cho thấy khả năng quay vòng vốn của DN, nhưng nó cũng cho thấy quy mô SX, nó liên quan đến dòng tiền. Dòng tiền không đổi hoặc ít đi mà nợ ngắn hạn tăng lên thì tức là có vấn đề. Còn nếu 2 thằng cùng tăng thì fải xem xét, có thể DN mở rộng sx, họ fải vay nhiều hơn để sx nhiều hàng hóa hơn. Không sao bởi nếu bán được hang thì lợi nhuận cũng sẽ lớn hơn.

4. Hàng tồn kho 
Hàng tồn kho cũng là 1 yếu tố rất quan trọng, đặc biệt khi thị trường rơi vào khủng hoảng. Những DN giải quyết đc hàng tồn kho sẽ là những DN có khả năng sống sót cao. Nó cũng cho thấy khả năng tiêu thụ, quay vòng vốn của 1 DN.

5. Các khoản phải chi
Cái này cần phải xem khi thị trương nói chung đang trong tình trạng xấu, khủng hoảng. Khi đó nếu DN biết lường trước được khủng hoảng, họ sẽ có những biện pháp cắt giảm chi phí một cách kịp thời, họ sẽ giảm các khoản phải chi xuống. Nói cách khác họ có bộ máy quản trị tốt và có khả năng chuẩn bị, dự đoán dự báo tình hình tốt.

6. Dự trữ, dự phòng
Đặc biệt quan trọng trong khủng hoảng. Nếu DN không có dự trữ đủ mạnh thì chỉ cần 1 tác động nhỏ cũng có thể làm nó phá sản.

Trên đây là những gì chung chung nhất để mọi người có thể hình dung ra cách đọc 1 BCTC.

Thứ Bảy, 13 tháng 4, 2013

Tìm hiểu chỉ số P/E , P/E bao nhiêu là vừa?

P/E là một chỉ số được các nhà đầu tư sử dụng rất phổ biến trong phân tích tài chính. Tất nhiên tỷ lệ này cũng có những hạn chế nhất định nhưng nó có ưu điểm là dễ tính và dễ hiểu. Nếu bạn muốn biết thị trường sẵn sàng trả bao nhiêu cho mỗi đôla lợi nhuận của một công ty, chúng ta hãy xem xét P/E. 

P/E là một tỷ lệ phần trăm giữa thị giá một cổ phiếu và thu nhập trên một cổ phhiếu. Nếu giá một cổ phiếu cuả IBM là 60 đôla và thu nhập của mỗi cổ phiếu là 3 đôla thì tỷ lệ P/E sẽ là 20 (60/3). điều này có nghĩa là nhà đầu tư sẵn sàng trả 20 đôla cho mỗi đôla lợi nhuận của công ty. Nếu P/E giảm xuống còn18 có nghĩa là nhà đầu tư chỉ trả 18 đôla cho mỗi đôla lợi nhuận. 

P/E truyền thống- tức là tỷ lệ P/E mà bạn vẫn thấy hàng ngày trên các tạp chí chứng khoán- còn gọi là P/E hiện tại. Để tính chỉ số này người ta lấy giá cổ phiếu chia cho lợi tức cổ phiếu của 12 tháng gần nhất. 

Bên cạnh đó các nhà đầu tư còn sử dụng tỷ lệ P/E tương lai bằng cách lấy giá cổ phiếu chia cho lợi tức cổ phiếu của năm sau do Phố Wall ước tính. 

Chỉ số nào tốt hơn? Tỷ lệ P/E truyền thống có ưu điểm là nó phản ánh tình hình thực tế của doanh nghiệp vì mẫu số ( E) là con số thực tế đã được kiểm toán và báo cáo cho Uỷ ban chứng khoán và hối đoái. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là lợi nhuận này chắc chắn sẽ thay đổi trong tương lai. Do đó, bằng cách ước tính lợi nhuận trong tương lai, chỉ số P/E tương lai dự đoán cả mức tăng trưởng của doanh nghiệp. Mặc dù con số ước tính này có thể không chính xác, ít nhất nó cũng giúp các nhà đầu tư có cơ sở để tham khảo ra quyết định đầu tư. 

Giả sử bạn có cổ phiếu của 2 công ty hoạt động trong cùng một ngành - ví dụ Exxon và Texaco - cùng có tỷ lệ P/E là 20. Giá cổ phiếu của Exon là 60 đôla và thu nhập là 3 đôla trong khi giá cổ phiếu của Texaco là 80 đôla và thu nhập là 4 đôla. Dường như 2 quyết định đầu tư này là như nhau nếu bạn không xem xét tới tỷ lệ P/E tương lai. 

Phố Wall ước tính thu nhập của Exon sẽ tăng tới 3,75 đôla một cổ phiếu (tức 25%) còn cổ phiếu của Texaco chỉ tăng tới 4,25 đôla( 6%). Trong trường hợp đó chỉ số P/E tương lai của Exon giảm xuống còn 16 trong khi đó chỉ số P/E tương lai của Texaco là 18,8. Nếu dự đoán này là đúng thì hiển nhiên mua cổ phiếu của Exxon sẽ có lợi hơn. 

Nhược điểm lớn nhất của cả 2 chỉ số này là đôi khi các công ty che giấu thu nhập của họ bằng cách công bố lãi nhiều hơn thực tế. Một kế toán viên có thể đưa ra những con số khống và khai tăng tỷ lệ tăng trưởng thu nhập lên một vài điểm 

Một thực tế nữa là thu nhập ước tính có thể thay đổi tuỳ theo tình hình phát triển của công ty và tuỳ theo mỗi nhà phân tích Phố Wall. Vì vậy, mặc dù được các nhà đầu tư sử dụng phổ biến nhưng tỷ lệ P/E cũng chỉ là một chỉ số để tham khảo mà thôi.


P/E bao nhiêu là vừa?


Vào những ngày cuối năm 2006, Giám đốc Trung tâm Giao dịch chứng khoán TPHCM nhận xét: “Chỉ số P/E bình quân của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện đang là 38,18 lần. So sánh với mức trung bình của các thị trường khác, P/E chỉ dao động từ 10-17 lần”. Sau tuyên bố này, giá cổ phiếu giảm mạnh. Vậy chỉ số P/E là gì, bao nhiêu là vừa? 

P/E (Price/Earnings Ratio) là hệ số giữa thị giá một cổ phiếu trên thu nhập của nó. Thông thường người ta dùng thu nhập của cổ phiếu trong bốn quí trước đó để tính. Ví dụ P/E của Vinamilk đầu tuần này là 33,41; của FPT là 62,82, của REE là 27,43...

Ý nghĩa đầu tiên của chỉ số này là biểu hiện mức giá nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra cho một đồng thu được từ cổ phiếu đó. Một P/E 30 có nghĩa nhà đầu tư chịu bỏ ra 30 đồng để nhận được 1 đồng từ cổ phiếu này. Tuy nhiên, P/E thường phản ánh kỳ vọng của thị trường về sự tăng trưởng của cổ phiếu hơn là kết quả làm ăn đã qua. Người ta so sánh P/E của các công ty cùng ngành; nếu chỉ số P/E của một công ty cao hơn mức bình quân, có nghĩa thị trường kỳ vọng công ty này sẽ ăn nên làm ra trong thời gian tới. Công ty có chỉ số P/E cao chắc chắn phải có lợi nhuận tương lai cao như kỳ vọng, nếu không thị trường sẽ tự điều chỉnh, giá cổ phiếu giảm cho đúng với thực tế.

Một ví dụ điển hình là Microsoft. Cách đây nhiều năm, khi Microsoft trên đường vươn lên ngôi bá chủ thị trường với những sản phẩm độc quyền, thị phần tăng vọt thì P/E của nó lên đến 100. Nay, khi Microsoft đã trở thành công ty hàng đầu, mức tăng trưởng khó lòng duy trì như xưa thì P/E giảm dần - tháng 6-2002 còn 43 và đến đầu tuần này xuống còn 23,69. Trong khi đó P/E của Google vẫn còn cao, đến 61,87. Chú ý, ở thị trường các nước, người ta phân biệt rõ hai loại P/E: loại lấy thu nhập bốn quí trước đó (gọi là trailing P/E) và loại dự báo thu nhập bốn quí tiếp theo (gọi là forward P/E) - trong trường hợp của Google, trailing P/E cao vậy chứ forward P/E giảm còn 35,33 mà thôi.

Vì thế, thật khó nói P/E của một công ty là cao hay thấp nếu không tính đến hai yếu tố: 1. Công ty phát triển nhanh hay không (nếu chỉ tăng trưởng 5-7% mà P/E vẫn cao ngất ngưởng, chứng tỏ giá cổ phiếu quá cao); 2. Chỉ số của ngành ra sao (so sánh P/E của một công ty điện lực với P/E của công ty kỹ thuật cao là điều vô nghĩa). Ví dụ, P/E của các hãng hàng không hiện nay là 0 vì đa phần đang lỗ; của ngành xây dựng dân dụng chỉ là 5,7; của ngành sản xuất đồng là 8,7 nhưng của ngành sản xuất bạc lên đến 107,6 và của ngành dịch vụ nghiên cứu cao chót vót tận 687,1 (số liệu ở thị trường Mỹ).

Chỉ số P/E vì thế không phải là yếu tố duy nhất để quyết định mua hay không mua một loại cổ phiếu nào đó. P/E thấp có thể vì công ty này sắp gặp khó khăn, cổ phiếu không ai mua; công ty có thể chế biến sổ sách để giảm P/E bằng cách nâng thu nhập của cổ phiếu; lạm phát cao cũng làm giảm chỉ số này. P/E chỉ nên dùng để tham khảo sau khi đối chiếu với các công ty cùng ngành nghề và theo dõi xu hướng dài hạn dựa trên con số P/E trong một thời gian dài.

Vấn đề là chỉ số P/E bao nhiêu lần thì hình thành cuộc chơi, ở đây có hai trường hợp xảy ra:
- Nếu nhà đầu tư chấp nhận P/E cao thì rủi ro có thể cao do mua giá cao so với lợi nhuận công ty đạt được.
- Mặt khác mua P/E cao cũng có thể rủi ro thấp, vì lúc đó công ty mua vào có thể là công ty có giá như công ty Coca Cola hay Hàng không Việt Nam chẳng hạn, các công ty này phát triển rất ổn định .
Từ đó mới hình thành một biên độ chỉ số P/E cho từng loại công ty, từng lĩnh vực công nghiệp và từng môi trường của thị trường. Theo xu hướng trên thị trường chứng khoán các nước trên thế giới thì lĩnh vực sau đây thường chấp nhận các chỉ số P/E cao (không kể các tập đoàn hùng mạnh): ngân hàng, tài chính chứng khoán, công nghệ tin học, viễn thông, công nghệ sinh học, các ngành sản xuất công nghiệp kỹ thuật cao.
Hiện nay, các chuyên gia tài chính Việt Nam nhận định P/E tại thị trường Việt Nam từ 15 - 35 lần, điều đó có nghĩa lĩnh vực tài chính ngân hàng hoặc các công ty có uy tín thì P/E tại thị trường Việt Nam từ 20 - 35 lần và những lĩnh vực khác có thể dưới 20.
Tuy nhiên, bạn hãy cứ nghĩ xem, nếu công ty không có lợi nhuận điều đó có nghĩa là lợi nhuận âm, thì thị giá cổ phiếu chia cho lợi nhuận trong một năm là con số âm thì làm sao có chỉ số P/E được .
Do đó, P/E chỉ là một số tương đối, nhà đầu tư cũng cần phải đánh giá thêm các chỉ số tài chính khác có liên quan mang tính kỹ thuật nhiều hơn.
Theo quan điểm cá nhân, tôi thấy với thị trường Việt Nam nên tư duy cổ phiếu đắt và rẻ như sau:
P/E <10 cổ phiếu rẻ
10 < P/E < 25 cổ phiếu hợp lý
P/E > 25 cổ phiếu đắt

Thứ Hai, 8 tháng 4, 2013

Phân tích cơ bản - chỉ tiêu tài chính cơ bản


1. Chỉ tiêu 

- Vốn điều lệ: là số vốn do tất cả các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ của công ty.
- Cổ phiếu đang lưu hành: là số lượng cổ phiếu của công ty hiện đang lưu hành trên thị trường.
- Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã phát hành và được mua, bán lại trên thị trường bởi chính tổ chức phát hành.

2. Kết quả hoạt động kinh doanh

- Tổng tài sản: là tổng giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của công ty tính đến thời điểm lập báo cáo
- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, vốn chủ sở hữu thường bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới, các quỹ của công ty.
- Doanh thu thuần: là tổng số doanh thu bán hàng (trừ đi các khoản giảm trừ) công ty đạt được trong năm.
- Lợi nhuận sau thuế: Là tổng số tiền thực lãi (lợi nhuận trước thuế – thuế thu nhập doanh nghiệp) công ty thu về trong năm.

3. Hệ số khả năng thanh toán

3.1.Hệ số thanh toán ngắn hạn:
                                                    Tổng tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn = ---------------------------------
                                                       Tổng nợ ngắn hạn

- Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
- Hệ số này của từng công ty thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, tuy nhiên mỗi ngành sẽ có một hệ số trung bình khác nhau.

3.2. Hệ số thanh toán nhanh:
                                    Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh = ------------------------------------
                                                      Tổng nợ ngắn hạn

- Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt.
- Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 0,5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán..

4. Hệ số khả năng sinh lời

4.1. Hệ số tổng lợi nhuận:
                         Doanh số - Trị giá hàng đã bán theo giá mua
Hệ số tổng lợi nhuận = ----------------------------------------
                                                      Doanh số bán

- Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không là đem so sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng ngành, nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì công ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.

4.2. Hệ số lợi nhuận ròng
                                           Lợi nhuận sau thuế
Hệ số lợi nhuận ròng = --------------------------------
                                             Doanh thu thuần

- Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty.
- Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân 1 ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận cao hơn. Đây là một trong các biện pháp quan trọng đo lường khả năng tạo lợi nhuận của công ty năm nay so với các năm khác.

4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
                   Lợi nhuận sau thuế
ROA = ---------------------------------
                        Tổng tài sản

- ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty.
- Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty.

4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)
                 Lợi nhuận sau thuế
ROE = ------------------------------
                    Vốn chủ sở hữu

- ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty.

5. Hệ số cơ cấu tài chính

5.1. Hệ số nợ
                          Nợ phải trả
Hệ số nợ = ------------------------
                         Tổng tài sản

- Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ là bao nhiêu.
- Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả, còn hệ số nợ cao thể hiện gánh nặng về nợ lớn, như vậy 1 hệ số nợ/ tổng tài sản là hợp lý sẽ tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tự tài trợ của công ty.

5.2. Hệ số cơ cấu nguồn vốn
                                              Lợi nhuận sau thuế
Hệ số cơ cấu nguồn vốn = ------------------------------
                                                  Vốn chủ sở hữu

- Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của công ty.
- Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng công ty cũng như của từng ngành.

6. Các chỉ số về cổ phiếu

6.1. Cổ tức: là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho mỗi cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ.

6.2. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu ( EPS )
                    Lợi nhuận ròng - Cổ tức ưu đãi
EPS = -----------------------------------------------
                      Số lượng cổ phiếu phổ thông

- EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần họ đang nắm giữ hàng năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn.

6.3. Giá trên thu nhập của cổ phiếu ( P/E )
                        Giá thị trường
P/E = ------------------------------------
               Thu nhập của mỗi cổ phiếu

- Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS)
- P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để có được 1 đồng thu nhập.
- Nếu P/E cao điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến công ty đạt tốc độ tăng trưởng cao trong tương lai. Thông thường cổ phiếu được đánh giá tốt khi tỷ lệ P/E nằm trong khoảng giá trị 10 lần.

6.4. Cổ tức trên thu nhập ( D/E )
                            Cổ tức
D/E = --------------------------------------
               Thu nhập của mỗi cổ phiếu

- Hệ số này đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông phổ thông dưới dạng cổ tức. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu đó càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư, bởi lẽ họ sẽ được trả mức cổ tức cao cho mỗi cổ phiếu nắm giữ.

6.5. Cổ tức trên thị giá ( D/P )
                            Cổ tức
D/E = ----------------------------------
               Giá thị trường hiện thời

- Hệ số này phản ánh mức lợi tức mong đợi của nhà đầu tư khi mua một loại cổ phiếu tại thời điểm hiện tại. Nếu tỷ lệ này càng cao thì cổ phiếu đó càng được các nhà đầu tư ưa thích vì họ kỳ vọng vào lợi nhuận cao thu về khi đầu tư vào cổ phiếu.

6.6. Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông
                           Tổng tài sản – Tổng số nợ - Cổ phiếu ưu đãi
Giá trị sổ sách = -----------------------------------------------
                                             Số cổ phiếu phổ thông

Chỉ tiêu này được dùng để xác định giá trị của một cổ phiếu theo số liệu trên sổ sách, một nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này để so sánh với giá trị thị trường của cổ phiếu, nếu chỉ tiêu này càng thấp hơn so với giá trị th